banerchinh-ngay14-3-2021
Nhiệt liệt chào mừng 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại (19/5/1890-19/5/2025)!
Hỗ trợ trực tuyến
Hội thảo khoa học

CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN NĂM 2014

Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân và góp phần quản lý xã hội, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về căn cước công dân...

Đinh Thị Oanh - Phó trưởng khoa Nhà nước- Pháp luật

 Trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế và cải cách hành chính đã đặt ra các yêu cầu phải hiện đại hóa giấy tờ về căn cước công dân theo hướng ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phù hợp với xu hướng của các nước trên thế giới, vì thế Luật Căn cước công dân năm 2014 đã được Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 20-11-2014.

1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân và góp phần quản lý xã hội, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về căn cước công dân. Tuy nhiên, đến nay các quy định này còn tản mạn. Trong khi đó, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân liên quan đến căn cước công dân (quyền tự do đi lại, giao dịch, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình) được Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm trong Hiến pháp 2013. Luật căn cước công dân năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014 là Luật đầu tiên ghi nhận về việc căn cước công dân với nhiều điểm mới tích cực, góp phần thiết lập hệ thống chuẩn hóa toàn bộ dữ liệu Công dân Việt Nam, từ đó đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thiết lập hệ thống Chính phủ điện tử của Việt Nam sắp tới.

2. Luật căn cước công dân hướng tới việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, nhằm tập hợp các thông tin gốc, cơ bản về nhân thân, lai lịch và nhân dạng công dân. Các cơ sở dữ liệu này được xây dựng không chỉ bảo đảm về tính kết nối, liên thông, đồng bộ, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin mà còn đảm bảo tính cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật về thông tin công dân. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân không những góp phần đắc lực cho hoạt động quản lý của Nhà nước về dân cư mà còn giúp đơn giản hóa các thủ tục hành chính của công dân, đảm bảo tốt hơn việc cung cấp thông tin phục vụ cho các giao dịch của công dân cũng như góp phần xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam. 

Theo Điều 58, Luật công nghệ thông tin  Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng. Trong Luật căn cước công dân năm 2014 đã xây dựng các vấn đề về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưCơ sở dữ liệu về căn cước công dân.

         - Nói đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định cụ thể trong Nghị Định 90/ 2010/ NĐ- CP (Nghị Định Quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư) nay được quy định trong Chương II- Luật căn cước công dân. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng thống nhất trên toàn quốc để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin cơ bản về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của công dân. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng phù hợp kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật. Đồng thời được xây dựng và quản lý tại Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Những thông tin của công dân được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm các thông tin quy định cụ thể tại Khoản 1- Điều 9- Luật căn cước công dân: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính;Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc;Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú;Nơi ở hiện tại; Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý; Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản- Khoản 2- Điều 10 – Luật căn cước công dân có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật; Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng và quản lý tại cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin. Tuân thủ các quy định, chế độ công tác hồ sơ và giao dịch điện tử, công nghệ thông tin.Thu thập, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm: Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Căn cước công công dân; Ảnh chân dung; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Họ, tên gọi khác Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ;Trình độ học vấn; Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm: Chấp hành đúng quy định về việc cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định của Luật căn cước công dân; Thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác; Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật căn cước công dân.

3. Dự báo những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

* Thuận lợi:

- Mục tiêu hướng đến đầu tiên của việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưa và cơ sở dữ liêu căn cước công dân chính là đơn giản hóa thủ tục hành chinh, giấy tờ công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính. Mỗi người dân sẽ có một số định danh cá nhân; khi thực hiện thủ tục hành chính, người dân không phải khai nhiều lần các thông tin cơ bản của mình, không phải thực hiện việc sao, chụp hoặc thực hiện thủ tục hành chính chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ công dân.

- Cơ quan Nhà nước quản lý công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giúp giảm tối thiểu một số loại giấy tờ, gồm: Giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng tử.

- Việc các ngành đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ giúp tiếp tục giảm các giấy tờ khác như: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe…

- Việc xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ thống nhất quản lý về thông tin cơ bản của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm không có sai lệnh về thông tin cơ bản của công dân giữa các ngành, lĩnh vực.

- Việc xây dựng được cơ sở dữ liệu về căn cước thống nhất, sẽ tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về căn cước công dân, hạn chế được các hiện tượng về giả mạo căn cước công dân, làm giả giấy tờ căn cước công dân, phát hiện các trường hợp tội phạm, phục vụ công tác điều tra, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.  Do đó, rất nhiều quốc gia đã ứng dụng và nâng cấp công nghệ để lưu trữ các dữ liệu về căn cước công dân, tích hợp điện tử thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất về căn cước công dân quốc gia.

* Khó khăn:

- Thứ nhất, với quy mô dân số hơn 90 triệu dân, việc thu thập, nhập thông tin của công dân để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia là vấn đề không thể giải quyết trong thời gian ngắn. Mặt khác, trong bối cảnh kinh tế còn khó khăn, việc bảo đảm nguồn lực ( nguồn lực về vốn và nguồn lực về con người)  cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cũng là một thách thức đối với Chính phủ.  

- Thứ hai, để phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ công dân đi vào cuộc sống, cần thực hiện sửa đổi, bổ sung rất nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật. 

- Thứ ba, việc rà soát thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư thường không chỉ thuộc phạm vi chức năng quản lý của một Bộ, ngành, vì vậy, để thực hiện việc này đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, đồng thời phải có có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ và tinh thần trách nhiệm của công dân khi khai các thông tin để nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Sự phối hợp chặt chẽ và tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân sẽ giúp giảm bớt nhiệm vụ cho cơ quan hành chính Nhà nước khi kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp số định danh cá nhân và xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Có thể nói: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là những cơ sở bảo đảm về tính kết nối, liên thông, đồng bộ, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu đồng thời còn đảm bảo tính cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật về thông tin công dân. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân không những góp phần trong hoạt động quản lý của Nhà nước về dân cư mà còn giúp đơn giản hóa các thủ tục hành chính của công dân, đảm bảo tốt hơn việc cung cấp thông tin phục vụ cho các giao dịch của công dân cũng như góp phần xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam hiện nay./.

 

 

 

 

 

 

 

(Nguồn: Khoa Nhà nước - Pháp luật)

Thông tin khác

KHÁI QUÁT MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI CỦA LUẬT HỘ TỊCH VÀ LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN 2014
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÍ SỰ KIỆN HỘ TỊCH VÀ THẨM QUYỀN CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
HOÀN THIỆN KỸ NĂNG TIN HOC CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ HIỆN NAY
QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH TRONG LUẬT HỘ TỊCH 2014
CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH - VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG LUẬT HỘ TỊCH
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH TRONG TRIỂN KHAI LUẬT HỘ TỊCH 2014
NHỮNG NHIỆM VỤ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ THEO QUY ĐỊNH TRONG LUẬT HỘ TỊCH NĂM 2014
BÁO CÁO ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC NHÂN KỶ NIỆM 70 NĂM CÁCH MẠNG THÁNG TÁM VÀ QUỐC KHÁNH 2/9
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM - MỐC SON LỊCH SỬ MỞ RA KỶ NGUYÊN ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ TIẾN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CẦM QUYỀN 70 NĂM QUA - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
MỐI QUAN HỆ ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐẤU TRANH PHÊ PHÁN CÁC QUAN ĐIỂM XUYÊN TẠC, PHỦ NHẬN VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ XÃ HỘI HIỆN NAY
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Lịch giảng dạy
Hoạt động tiêu biểu
BithuTinhuy
hoithaocapbo2022
hoithaokllcs
giaoluubongda
camhoa
Trường Chính trị Trường Chinh
Địa chỉ: Số 39 Đường Vị Xuyên - TP.Nam Định
Điện thoại: 0228.3649222 - Fax: 0228.3642530 - Hotline 24/7: 
Website: www.truongchinhtritruongchinhnd.gov.vn - Email: chinhtrinamdinh@gmail.com